Huyện
Lạc Dương nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng cách trung tâm thành phố Đà Lạt
khoảng 15 km. Huyện có địa giới hành chính như sau:
-
Phía Đông giáp tỉnh Khánh Hoà.
-
Phía Tây giáp huyện Đam Rông.
-
Phía Nam giáp thành phố Đà Lạt và huyện Đơn Dương.
-
Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc.
Tổng
diện tích tự nhiên toàn huyện là 130.963 ha. Trong đó diện tích đất Lâm nghiệp
là 117.634,4 ha, đất Nông nghiệp là 4.765 ha, còn các đất khác là 8.438,4 ha.
Về địa hình: Địa hình huyện Lạc
Dương được chia ra làm 3 dạng địa hình chính:
-
Dạng địa hình núi cao: khu vực có độ dốc lớn (trên 20o),
có độ cao 1.500 - 2.200m so với mực nước biển, chủ yếu có nguồn gốc xâm nhập
Jura - creta (granite - dacite...), hoặc các trầm tích (phiến sa, phiến sét...)
chiếm khoảng 80 - 85% diện tích tự nhiên toàn huyện, hầu hết diện tích ở dạng
địa hình này là rừng đầu nguồn nước hệ thống sông Đa Nhim nên cần được bảo vệ
nghiêm ngặt.
-
Dạng địa hình đồi núi thấp đến trung bình: các dải đồi hoặc các
núi ít dốc (dưới 20o) có độ cao trung bình 1.500m. Ở dạng địa hình
này phần lớn có nguồn gốc phun trào Bazan với đất nâu đỏ chiếm 8 -10% tổng diện
tích đất toàn huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía nam. Khả năng sử dụng tùy
thuộc vào độ dốc, tầng dày. Khí hậu và điều kiện có thể chuyên canh cây công
nghiệp lâu năm (như cây cà phê...).
-
Dạng địa hình thung lũng: Diện tích chiếm khoảng 2 - 3% diện tích
đất toàn huyện, phân bố ven các sông, suối lớn, có độ cao so với mực nước biển
từ 850 - 1.500m, độ dốc phổ biến từ 3 - 8o hầu hết diện tích thuộc
dạng địa hình này là các loại đất phù sa và dốc tụ, nguồn nước dồi dào, tạo
diều kiện cho việc phát triển trồng lúa và hoa màu.
Về
khí hậu: Huyện Lạc Dương nằm trong vùng khí hậu ôn đới, có độ cao
so với mặt nước biển từ 1.500m đến 1.600m. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp từ
17,5 - 18,3oC, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (16,4oC),
tháng 5 có nhiệt độ trung bình cao nhất (19,7oC), nhiệt độ ổn định
qua các mùa trong năm. Biên độ giao động nhiệt giữa ngày và đêm lớn (9oC),
các tháng mùa khô biên độ nhiệt cao từ 11 - 13oC, các tháng mùa mưa
biên độ nhiệt giảm còn từ 6o - 7oC. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng mưa trung
bình hàng năm 1.700 - 1.800mm. Khí hậu ở đây khá thích hợp với các loại cây
công nghiệp lâu năm (cây cà phê), cây ăn quả (cây hồng, cây bơ...), các loại
rau và hoa quý, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công
nghệ cao.
Về
nguồn nước: Nguồn nước mặt chủ yếu của Lạc Dương gồm 2 hệ thống sông
chính là sông Đa Nhim và sông Đạ Dâng, ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm rải
rác ở các xã trong huyện.
Về
thổ nhưỡng: Huyện Lạc Dương có 5 nhóm đất chính:
-
Nhóm đất Feralít là loại đất chính ở Lạc Dương có diện tích 102.500 ha
chiếm 78,3% diện tích đất tự nhiên.
-
Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích là
23.248 ha chiếm 17,8% diện tích đất tự nhiên.
-
Nhóm đất dốc tụ: có diện tích là 1.710 ha chiếm 1,3% diện tích đất tự nhiên.
-
Nhóm đất mùn axít trên núi cao: Có diện tích là 1.455 ha chiếm 1,1% diện
tích đất tự nhiên.
-
Nhóm đất phù sa sông suối: có
diện tích là 1.282 ha chiếm 1% diện tích đất tự nhiên.
Về
khoáng sản: Lạc Dương thuộc nhóm huyện không giàu về khoáng sản, các
loại khoáng sản chủ đạo của tỉnh Lâm Đồng như: vàng, thiếc, bôxít, đá quý, cao
lin, than nâu, điatonit...đều không có ở huyện Lạc Dương, hoặc có (vàng, thiếc)
nhưng ở dạng sa khoáng, trữ lượng thấp. Tuy nhiên có thể khai thác sét, đá,
cát, đất làm gạch ngói và vật liệu xây dựng cho nhu cầu xây dựng nông thôn.
Về
tài nguyên rừng: Rừng huyện Lạc Dương có tính đa dạng sinh học
rất cao với thành phần số lượng cá thể các loài rất phong phú.
-
Thực vật: Hệ thực vật rừng huyện Lạc Dương điển hình cho kiểu rừng kín
thường xuyên mưa ẩm và khá phong phú về chủng loại. Hệ thực vật gồm có 827 loài
trong đó có 246 loài cho hoa đẹp và quý, 212 loài cây thuốc, 14 loài cho nhựa,
28 loài cho tinh dầu.
-
Động vật: Có 382 loài động vật cư trú, trong đó có 61 loài quý hiếm (25
loài thú, 19 loài chim, 14 loài bò sát, 3 loài lưỡng thê), 10 loài đang bị đe
dọa diệt chủng như: bò tót, vượn má hung, gấu ngựa... Rừng ở đây lưu giữ lượng
lớn nguồn gien động vật quý hiếm, có giá trị cao trong việc nghiên cứu khoa học
nên cần được chú trọng bảo vệ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét